Tổng lượt truy cập: 86 | Số người online: 1 |
Đây chỉ là một số ký tự điểu khiển quen thuộc, hay dùng, ngoài ra còn một só ký tự điều khiển khác các bạn có thể xem thêm trong các tài liệu khác. Để hiểu rõ về các ký tự điều khiển các bạn hãy chạy thử chương trình sau và tự rút ra nhận xét cho riêng mình.
01 | #include <stdio.h> |
Bộ chữ viết trong ngôn ngữ C bao gồm những ký tự, ký hiệu sau: (phân biệt chữ in hoa và in thường):
Là các từ mà ngôn ngữ C đã xây dựng sẵn và có những chức năng nhất định, sau này làm nhiều các bạn sẽ biết dần dần. Chúng ta không nên định nghĩa lại những từ khóa này.
asm • auto • break • case • cdecl • char • class • const • continue • _cs • default • delete • do double • _ds • else • enum • _es • extern • _export • far • _fastcall • float • for •friend • goto • huge • if • inline • int • interrupt • _loadds • long • near • new • operator • pascal • private • protected • public • register • return • _saveregs • _seg • short •signed • sizeof • _ss • static • struct • switch • template • this • typedef • union • unsigned • virtual • void • volatile • while
Trong cuộc sống có nhiều loại vật dụng để chứa đựng các thứ khác nhau như Rổ để đựng rau, Cốc (ca) để đựng nước. Cũng giống vậy, trong lập trình có các kiểu dữ liệu để có thể biểu diễn (lưu trữ) các thành phần tương ứng.
Mỗi kiểu dữ liệu sẽ có kích thước (chiếm diện tích), loại giá trị và miền giá trị khác nhau trong bộ nhớ máy tính khi sử dụng. Dưới đây là một số kiểu dữ liệu cơ bản hay dùng trong C.
Loại dữ liệu | Kiểu dữ liệu | Kích thước (byte) | Miền giá trị |
---|---|---|---|
Kiểu Ký tự | char | 1 | -128 đến 127 |
unsigned char | 1 | 0 đến 255 | |
Kiểu Số nguyên | short | 2 | -32768 đến 32767 |
int | 4 | -2147483648 đến 2147483647 | |
long | 4 | -2147483648 đến 2147483647 | |
long long | 8 | -9223372036854775808 đến 9223372036854775807 | |
Kiểu Số thực | float | 4 | 1.175494-38 đến 3.40282338 |
double | 8 | 2.225074308 đến 1.797693308 | |
long double | 12 | 3.362103-4932 đến 1.1897314932 |
Lưu ý:
Các bạn có thể dùng chương trình sau chạy và kiểm tra kết quả:
01 | #include <stdio.h> |
Mỗi chúng ta ai cũng có tên, do vậy trong lập trình C các thành phần cũng sẽ có tên. Ví dụ như tên hàm, tên biến, tên hằng số, tên nhãn,…
Tên hợp lệ là một chuỗi liên tiếp gồm ký tự chữ, số hoặc dấu gạch dưới. Tên phân biệt chữ hoa chữ thường và không trùng với từ khóa.
Tên sai | Nguyên nhân |
---|---|
1 | Bắt đầu bằng số |
1a | Bắt đầu bằng số |
quan 7826 | Chứa dấu cách |
quan-7826 | Chứa dấu gạch ngang |
f(x) | Chứa dấu ngoặc nhọn |
int | Trùng với từ khóa |
Tương ứng với mỗi kiểu dữ liệu chúng ta có các biến thuộc các kiểu đó và có miền giá trị tương ứng như trên dùng để lưu giá trị. Các bạn cần phân biệt kiểu và biến.
VD cái rổ A để đựng rau muống, cái rổ B để đựng rau cần và chúng cùng là rổ, thì tương ứng biến a lưu giá trị số 5, còn biến b lưu giá trị số 9 mặc dù chúng cùng kiểu số nguyên.
Biến có thể thay đổi giá trị trong quá trình chạy chương trình.
Để khai báo biến ta dùng cú pháp:
Kiểu_dữ_liệu Danh_sách_tên_biến;
Lý thuyết thì hơi dài, các bạn xem và chạy chương trình sau sẽ thấy cụ thể hơn:
01 | #include <stdio.h> |
Như trên các bạn thấy cấu trúc khai báo rồi đó. Còn về lệnh xuất ra màn hình các giá trị thì có một số điều khác đó là cách sử dụng %d, %f . Cái này mình sẽ nói cụ thể ở phần sau, đến đây các bạn cứ viết theo để thấy được cách khai báo biến là ok roài. !
Khi lập trình, bạn phải nắm rõ phạm vi của biến. Nếu khai báo và sử dụng không đúng, không rõ ràng sẽ dẫn đến sai sót khó kiểm soát được, vì vậy bạn cần phải xác định đúng vị trí, phạm vi sử dụng biến trước khi sử dụng biến.
Mỗi biến được khai báo ở đâu thì sẽ được dùng và có phạm vi hoạt động tương ứng từ nơi nó khai báo đến dấu đóng ngoặc nhọn } ngang cấp với nó.
Ví dụ chương trình sau.
01 | #include <stdio.h> |
Các bạn chạy chương trình, xem kết quả và tự rút ra nhận xét nhá.
Trong này có một lời giải thích nhỏ với các bạn sau khi chạy chương trình là chúng ta có khai báo 2 biến d, và 2 biến d này do nằm trong 2 khối lệnh khác nhau (1 cái nằm trong hàm main, 1 cái nằm trong đoạn lệnh if ) nên chúng hoàn toàn khác nhau, không ảnh hưởng gì đến nhau. Nhưng biến c thì chỉ khai báo 1 lần, nên khi dùng c trong đoạn lệnh if thì chính là dùng biến c của hàm main đã khai báo và biến c đã được thay đổi giá trị.
Hằng cũng giống như biến nhưng không thể thay đổi giá trị. Nếu bạn cố tình gán giá trị mới cho hằng thì sẽ bị sai.
Tên hằng thường viết in hoa để dễ nhận biết và phân biệt với biến.
Cú pháp khai báo hằng: #define TÊN_HẰNG giá_trị (Lưu ý không có dấu chấm phẩy ở cuối).
Các bạn chạy và xem kết quả của ví dụ sau:
01 | #include <stdio.h> |
Bài tập: Các bạn chạy các ví dụ ở trong bài và suy nghĩ rút ra nhận xét của riêng mình.