Tổng lượt truy cập: 71 | Số người online: 1 |
Định nghĩa biến trong C/C++ nghĩa là nói cho compiler nơi và lượng bộ nhớ cần tạo để lưu giữ biến đó. Một định nghĩa biến xác định một kiểu dữ liệu, và chứa danh sách của một hoặc nhiều biến có kiểu đó, như sau:
kieu_gia_tri danh_sach_bien;
Ở đây, kieu_gia_tri phải là một kiểu dữ liệu hợp lệ trong C/C++, gồm char, w_char, int, float, double, bool hoặc bất kỳ đối tượng nào mà người dùng tự định nghĩa, … và danh_sach_bien có thể chứa một hoặc nhiều tên Identifier (Định danh) phân biệt nhau bởi dấu phảy.
Với định nghĩa mà không có phần khởi tạo: các biến được khởi tạo với NULL (tất cả byte có giá trị 0); giá trị khởi tạo của tất cả biến khác không được định nghĩa.
Khai báo biến trong C/C++ chắc chắn với compiler rằng có một biến đang tồn tại với kiểu và tên đã cho, để mà compiler tiếp tục trình biên dịch mà không cần biết đầy đủ chi tiết về biến đó. Một khai báo biến chỉ có ý nghĩa tại thời gian biên dịch, compiler cần khai báo biến thực sự tại thời điểm kết nối chương trình.
Khai báo biến là hữu ích khi bạn đang sử dụng nhiều file, và bạn định nghĩa biến của bạn ở một trong các file đó mà sẽ có sẵn tại thời điểm kết nối chương trình. Bạn sẽ sử dụng từ khóa extern để khai báo một biến tại bất kỳ đâu. Mặc dù, bạn có thể khai báo một biến nhiều lần trong chương trình C/C++, nhưng nó có thể chỉ được định nghĩa một lần trong một file, một hàm, hoặc một khối code.
Trong ví dụ sau, một biến được khai báo tại ở phần đầu chương trình, nhưng nó đã được định nghĩa ở bên trong hàm main.
#include<iostream>usingnamespace std;// Phan khai bao bien:externint a, b;externint c;externfloat f;int main (){// Phan dinh ngia bien:int a, b;int c;float f;// Phan khoi tao bien a =10; b =20; c = a + b; cout << c << endl ; f =70.0/3.0; cout << f << endl ;return0;}
Khi code trên được biên dịch và thực thi, nó cho kết quả sau:
3023.3333
Một scope (phạm vi) là một khu vực của chương trình nơi biến hoạt động, và nói chung có thể có 3 khu vực mà biến có thể được khai báo:
Bên trong một hàm hoặc một khối, được gọi là biến cục bộ (local).
Trong định nghĩa của các tham số hàm, được gọi là các tham số chính thức (formal).
Bên ngoài của tất cả hàm, được gọi là biến toàn cục (global).
Chúng ta sẽ học hàm và các tham số của hàm là gì trong chương tới. Dưới đây chúng tôi sẽ giải thích khái niệm về biến cục bộ và biến toàn cục.
Các biến được khai báo bên trong một hàm hoặc khối là các biến cục bộ (local). Chúng chỉ có thể được sử dụng bởi các lệnh bên trong hàm hoặc khối code đó. Các biến cục bộ không được biết ở bên ngoài hàm đó (tức là chỉ được sử dụng bên trong hàm hoặc khối code đó). Dưới đây là ví dụ sử dụng các biến cục bộ:
#include<iostream>usingnamespace std;int main (){// phan khai bao bien cuc bo:int a, b;int c;// phan khoi tao bien a =10; b =20; c = a + b; cout << c;return0;}
Biến toàn cục (global) trong C++ được định nghĩa bên ngoài các hàm, thường ở phần đầu chương trình. Các biến toàn cục giữ giá trị của nó trong suốt vòng đời chương trình của bạn.
Một biến toàn cục có thể được truy cập bởi bất kỳ hàm nào. Tức là, một biến toàn cục là có sẵn cho bạn sử dụng trong toàn bộ chương trình sau khi đã khai báo nó. Dưới đây là ví dụ sử dụng biến toàn cục và biến nội bộ trong C++:
#include<iostream> using namespace std; // phan khai bao bien toan cuc: int g; int main (){ // phan khai bao bien cuc bo: int a, b; // phan khoi tao bien a =10; b =20; g = a + b; cout << g;return0;}
Một chương trình có thể có các biến toàn cục và biến cục bộ cùng tên với nhau, nhưng trong một hàm thì giá trị của biến cục bộ sẽ được ưu tiên. Ví dụ:
#include<iostream> using namespace std; // phan khai bao bien toan cuc: int g =20;int main (){ // phan khai bao bien cuc bo: int g =10; cout << g;return0;}
Khi code trên được biên dịch và thực thi, nó cho kết quả sau:
10
Khi một biến cục bộ được định nghĩa, nó không được khởi tạo bởi hệ thống, chính bạn phải khởi tạo nó. Các biến toàn cục được khởi tạo tự động bởi hệ thống khi bạn định nghĩa chúng, như sau:
Kiểu dữ liệu | Giá trị khởi tạo |
---|---|
int | 0 |
char | '\0' |
float | 0 |
double | 0 |
pointer | NULL |
Khởi tạo biến một cách chính xác là một sự thực hành tốt, nếu không, đôi khi chương trình sẽ cho kết quả không mong đợi.
Hằng số nguyên có thể là decimal (cơ số 10), octal (cơ số 8) hay hexadecimal (cơ số 16). Giá trị có tiền tố (prefix) là 0 cho octal, là 0x hay 0X cho hexadecimal và không có gì cho decimal.
Một hằng số nguyên cũng có các hậu tố (suffix) U hay L thể hiện kiểu unsigned hay long. Hậu tố có thể là chữ hoa hoặc chữ thường và có thể trong bất kỳ thứ tự nào.
Ví dụ về các hằng số nguyên:
212// Hop le2 15u// Hop le 0xFeeL// Hop le 048// Khong hop le: 8 khong phai la mot ky so trong he octal 032UU// Khong hop le: hau to (suffix) khong the bi lap
Dưới đây là các kiểu hằng số nguyên đa dạng:
85// Hang so dang decimal 0213// Hang so dang octal 0x4b// Hang so dang hexadecimal 30// Hang so dang so nguyen (int) 30u// Hang so dang so nguyen khong dau (unsigned int) 30l// Hang so dang long 30ul// Hang so dang unsigned long
Một hằng số thực bao gồm phần nguyên (integer part), dấu chấm thập phân (decimal point), phần lẻ (fraction part) và phần mũ (exponent part). Chúng ta có thể biểu diễn hằng số thực theo dạng decimal hay dạng mũ.
Khi thể hiện dạng decimal phải bao gồm dấu chấm thập phân, phần mũ hoặc cả hai. Khi thể hiện dạng mũ phải gồm phần nguyên, phần lẻ hoặc cả hai. Dạng mũ đi kèm với kí tự E hoặc e.
Xét các ví dụ sau:
3.14159// Hop le 314159E-5L// Hop le 510E// Khong hop le: pham mu (exponent) con thieu 210f// Khong hop le: khong co phan thap pha decimal hoac phan mu exponent .e55 // Khong hop le: thieu phan nguyen integer hoac phan fraction
Có hai kiểu Boolean literal và chúng là một phần của các từ khóa C/C++:
Giá trị true
Và giá trị false
Bạn không nên đồng nhất giá trị true với 1 và giá trị false với 0.
Các hằng kí tự trong C/C++ mở đầu và kết thúc bởi dấu nháy đơn. Nếu hằng ký tự bắt đầu với L (ví dụ L'x') thì nó là kiểu wchar_t. Nếu không thì, nó là hằng ký tự kiểu char, ví dụ như 'x'.
Hằng kí tự có thể là một kí tự (như 'X'), một escape sequence (như '\t') hay một kí tự mở rộng (như '\u02c0′).
Một số kí tự trong C/C++ khi được đứng trước bởi dấu \ thì chúng sẽ mang một ý nghĩa đặc biệt như bắt đầu dòng mới '\n' hay tạo một tab '\t'. Chúng được biết như là escape sequence (dãy thoát). Bảng dưới đây thể hiện một số mã escape sequence phổ biến:
Escape sequence | Ý nghĩa |
---|---|
\\ | Ký tự \ |
\' | Ký tự ' |
\" | Ký tự " |
\? | Ký tự ? |
\a | Alert hoặc bell |
\b | Backspace |
\f | Form feed |
\n | Newline |
\r | Carriage return |
\t | tab ngang |
\v | tab dọc |
\ooo | Số hệ cơ số 8 của một tới 3 chữ số |
\xhh . . . | Số hệ cơ số 16 của một hoặc nhiều chữ số |
Có hai cách định nghĩa hằng trong C/C++ là:
Sử dụng bộ tiền xử lý #define.
Sử dụng từ khóa const.
Dưới đây là cú pháp để sử dụng tiền xử lý #define để định nghĩa một constant trong C/C++:
#define identifier value
Bạn có thể sử dụng tiền tố const để định nghĩa hằng trong C/C++ với một kiểu cụ thể, như sau:
const kieu_gia_tri bien = giaTri;